3 điểm cần chú ý về giảm thuế GTGT 2% tại Nghị định 44/2023/NĐ-CP

Chính phủ đã ban hành Nghị định 44/2023/NĐ-CP về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo Nghị quyết 101/2023/QH15. Dưới đây là 3 điểm cần chú ý về việc giảm thuế GTGT 2% tại Nghị định 44/2023/NĐ-CP:

1. Các mặt hàng được giảm thuế GTGT năm 2023

Theo đó, Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% xuống còn 8%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

– Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất

– Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt: Thuốc lá điếu, xì gà, rượu, bia, xe ô tô dưới 24 chỗ, xe mô tô hai bánh, ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3, tàu bay, du thuyền, xăng các loại…

– Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin: Card âm thanh, hình ảnh, mạng và các loại card tương tự dùng cho máy xử lý dữ liệu tự động, thẻ thông minh, máy vi tính và các thiết bị ngoại vi của máy vi tính…

– Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Một số lưu ý: 

– Việc giảm thuế GTGT cho từng loại hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.

– Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT/chịu thuế GTGT 5% thì không được giảm thuế GTGT.

> Như vậy, so với năm 2022 thì phạm vi áp dụng chính sách giảm thuế GTGT về cơ bản vẫn được giữ nguyên, không thay đổi. Tuy nhiên, có sửa đổi phần ghi chú cuối Danh mục hàng hóa tại Phụ lục I và Phụ lục III theo hướng: Mã số HS ở cột (10) chỉ để tra cứu, việc xác định mã số HS đối với hàng hóa thực tế nhập khẩu thực hiện theo quy định về phân loại hàng hóa tại Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn.

Bài viết liên quan